Để đi lại an toàn và may mắn, ngoài những kiến thức giao thông cũng như kỹ năng lái, các bạn có thể tìm hiểu một số điều cơ bản về phong thủy xe hơi.
Bên cạnh việc chọn mua ôtô theo sở thích và nhu cầu sử dụng, người lái còn quan tâm đến những cách để vận hành trên đường luôn an toàn, may mắn. Giải pháp đầu tiên chính là sự hiểu biết về luật giao thông, kỹ năng lái xe tốt và phán đoán tình huống chính xác. Ngoài ra, một chút may mắn về mặt tâm linh cũng giúp người lái yên tâm hơn khi tham gia giao thông.
Do đó, người lái có thể tìm hiểu những kiến thức cơ bản về phong thủy để lựa chọn một chiếc xe hợp mệnh, hợp tuổi và cách trang trí bên trong sao cho mang lại nhiều may mắn cũng như tài lộc cho mình.
Chọn màu xe
Mệnh của người lái và màu xe có thể liên quan đến nhau.
Đứng trên quan niệm về mặt phong thủy, khi chọn xe, bạn nên cân nhắc xem màu sắc có xung khắc với mệnh của mình hay không thông qua thuyết Ngũ Hành. Ví dụ, người lái tuổi Ngọ và mệnh Hỏa thì không nên chọn xe màu đỏ vì nó sẽ làm tăng thêm tính Hỏa. Thay vào đó, người lái nên chọn một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen để làm dịu bớt tính Hỏa. Ngoài ra, màu trắng hay xám cũng là lựa chọn phù hợp và an toàn hơn vì làm tính Hỏa suy yếu. Mặt khác, nếu người lái dễ bị mất tập trung và mang tuổi Hợi, mệnh Thủy thì nên chọn xe có màu xanh lá thuộc hành Mộc. Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người tương tự.
Biển số xe
Quan điểm về biển số xe có thể thay đổi tùy theo các nền văn hóa khác nhau. Tại Việt Nam, theo phát âm tiếng Hán Việt, số 4 (tứ) được phát âm như chữ "chết" (tử) cho nên đây bị xem là số mang đến điều xui xẻo. Hoặc những biển số có tổng 1 cũng thường bị coi là biển số xấu.
Biển số tứ quý được cho là mang lại may mắn cho chủ xe (Ảnh minh họa, nguồn Internet).
Cũng theo cách này, số 8 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống chữ "phát" nên rất được ưa chuộng. Tương tự như vậy, số 6 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống với “lộc” nên cũng được xem là một số đẹp. Biển số xe nào có chứa nhiều số 6 và 8 thường được nhiều người săn lùng và sẵn sàng trả giá cao để sở hữu.
Thêm vào đó, nếu có những con số phù hợp với mệnh của người lái thì biển số xe cũng có thể sẽ mang lại nhiều may mắn. Ví dụ, mệnh Mộc hợp với những số 1-3-4 hoặc mệnh Hỏa thì hợp những số 9-0.
Phong thủy trong xe
Phong thủy trong xe cũng đóng một yếu tố khá quan trọng đối với người lái xe. Những vật trang trí mang biểu tượng của các linh vật, tôn giáo… được treo trong xe có thể giúp người lái yên tâm khi lưu thông trên đường. Nhiều người tin vật trang trí phong thủy sẽ mang lại may mắn cho chiếc xe và chủ sở hữu.
Tượng Phật Bà Quan Âm có thể mang lại may mắn cho người lái.
Có thể kể đến một vài pháp khí thường được ứng dụng trong phong thuỷ xe hơi để mang lại bình an và may mắn như tượng Phật Bà Quan Âm, Phật Di Lặc. Đây là những pháp khí có thể đem lại cảm giác từ bi, nhẫn nại và an toàn cho người lái xe khi đi trên đường.
Đối với những người lái thiên về công việc kinh doanh, biểu tượng Tỳ Hưu là một lựa chọn phù hợp để trang trí trong xe. Tỳ Hưu là một linh vật đặc biệt được cho là sẽ giúp chủ nhân thu hút nhiều tài lộc mà không bị thất thoát.
Tỳ Hưu, linh vật được cho là mang lại tài lộc.
Có thể những điều mà thuật phong thủy áp dụng cho xe là đúng hoặc sai. Tuy nhiên, việc chú ý đến những điều này có thể giúp các lái xe yên tâm phần nào khi điều khiển xe và tham gia giao thông.
Phong thủy cho xe hơi.
Phong thủy cho xe hơi.
Theo thuật phong thủy, có một số điểm mà chủ nhân của những chiếc xế cần hết sức chú ý nhằm mang lại phong thủy tốt cho xe hơi, thuận lợi trong làm ăn và tránh những vụ tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra.
Thế Tứ Linh trong xe hơi
Tổng quát, xe hơi cũng tuân thủ theo thế đất Tứ Linh kinh điển: phía sau cao hơn phía trước và được “nâng đỡ” ở hai bên xe. Chỗ ngồi của xe cũng nên theo hình thế này.
Những xe nào thoai thoải về phía sau và trống ở phía sau có thể khiến chúng ta cảm thấy bất an (như trong trường hợp bạn nhìn thấy ai đó lái xe mà cửa sau hoặc nắp thùng sau xe không được đóng kín). Loại xe tải nhỏ, chất dỡ hàng từ phía sau có điểm yếu là hàng hóa có thể rơi rớt hoặc bị ăn cắp.
Đèn sau xe tượng trưng cho khu vực Huyền Vũ: báo cho người đi phía sau xe chúng ta biết để giảm tốc độ lại. Chính vì vậy phải chắc chắn rằng các đèn này không bị mờ tối và luôn hoạt động tốt; khi chúng bị hỏng phải thay thế ngay.
Trang trí xe
Bất cứ loại logo hay giấy dán trang trí nào gây mất tập trung của người phía sau thì chủ xe nên tránh dùng.
Có nhiều người thường mang theo những vật có tính linh thiêng trong xe hơi khi di chuyển. Ở phương Tây, hình tượng thánh Christopher được tin là vật hộ mạng vì đây là Thánh đỡ đầu cho những người đi xa.
Ở Việt Nam, Phật giáo là tôn giáo chủ yếu và phát triển rất mạnh mẽ nên luôn được trú trọng trong văn hóa tâm linh. Trong tâm niệm của mỗi người Việt,hình tượng Phật luôn đem lại cảm giác từ bi, nhẫn nại, giúp chúng ta cảm thấy an toàn khi lái xe.
Loại dây treo hình Phật bằng ngọc đem lại vượng khí rất tốt vì ngọc có dương khí tốt khi sử dụng. Ngoài ra, một số tài xế còn treo trong xe tượng đức mẹ Maria…
Xe hơi và “luồng khí sạch”
Không khí bên trong xe cần phải trong lành vì đây là yếu tố quan trọng liên kết người ngồi trong xe với thế giới bên ngoài. Nếu không khí thiếu trong sạch, tài xế sẽ trở nên dễ mệt mỏi và mất tập trung.
Để làm trong lành bầu không khí trong xe, chủ xe có thể dùng các chất tạo mùi tự nhiên. Cây hương thảo, dầu hoa cam và dầu chanh có tác dụng rất tốt trong việc làm nguôi cơn giận và giúp cho tâm trí của người ngồi trong xe được thanh thản, nhẹ nhàng. Chú ý không để cho đồ đạc trong xe bị xáo trộn bừa bãi.
Các kính xe và các đèn pha phía trước nên được giữ sạch và trong để chúng ta có thể quan sát rõ bên ngoài khi gặp thời tiết xấu. Trong phong thủy, cửa sổ xe được xem là “mắt xe”.
Chọn màu xe
Đứng trên quan niệm về Phong Thủy, khi chọn màu cho xe chúng ta phải chắc chắn rằng màu này không xung khắc với màu Ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.
Ví dụ, một thanh niên tuổi Ngọ mạng Hỏa, không nên chọn xe màu đỏ vì màu này làm tăng thêm tính Hỏa của người ấy. Một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen sẽ làm dịu bớt Hỏa, và Kim – màu trắng hay xám – thì thích hợp hơn và an toàn hơn vì làm Hỏa suy yếu đi.
Mặt khác nếu người lái xe nào dễ bị mất tập trung và là người tuổi Hợi mạng Thủy thì nên chọn màu xe thuộc hành Mộc (màu xanh lá). Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người này.
Tuy vậy, việc chọn màu sắc hợp phong thủy cho xe cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.
Chọn màu xe hợp phong thủy
Chọn màu xe hợp phong thủy
Ngũ hành nạp âm là do Can và Chi phối hợp với Âm Dương mà sinh rạ
Như Giáp Tý (can dương + chi dương) phối hợp với Ất Sửu (can âm + chi âm) sinh ra Hải trung Kim. Hải trung Kim là mạng của tuổi Giáp Tý và Ất Sửu theo ngũ hành nạp âm.
Lục giáp có 6 vòng, mỗi vòng có 10 năm gọi là một Giáp, từ Can đầu là Giáp đến Can cuối là Quý như:
1. Vòng 1: Các tuổi Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân cuối cùng là Quý Dậụ Những người sanh ra trong 10 năm này, người ta gọi là con nhà Giáp Tý.
2. Vòng 2: Từ tuổi Giáp Tuất đến Quý Mùi (con nhà Giáp Tuất).
3. Vòng 3: Từ tuổi Giáp Thân đến Quý Tỵ (con nhà Giáp Thân).
4. Vòng 4: Từ tuổi Giáp Ngọ đến Quý Mẹo (con nhà Giáp Ngọ).
5. Vòng 5: Từ tuổi Giáp Thìn đến Quý Sửu (con nhà Giáp Thìn).
6. Vòng 6: Từ tuổi Giáp Dần đến Quý Hợi (con nhà Giáp Dần).
Các chu kỳ 60 năm đều giống như nhau:
Thượng ngươn (1864-1923),
Trung ngươn (1924-1983),
Hạ ngươn (1984- 2043).
Các nhà Thuật số cho rằng, Thiên can, Địa chi là chính, nên khi xung khắc rất tai hại, ngũ hành nạp âm có xung khắc thì bị ảnh hưởng nhẹ thôi, cũng như được tương sinh thì chỉ vớt vát phần nào, chớ không tốt như chính ngũ hành.
Nhưng ngày nay, từ ngày có các loại xe gắn máy và xe hơi xuất hiện, sau thời gian dài nghiên cứu, họ thấy rằng ngũ hành nạp âm có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc chọn màu xe cho người mua (thường lái chiếc xe đó).
Nên mua xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ (right off).
Ngũ hành tương sinh
Mộc sinh Hỏa - Hỏa sinh Thổ - Thổ sinh Kim - Kim sinh Thủy - Thủy sinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là dưỡng nuôi, trợ giúp, làm cho hành kia có lợị Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa...
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
* Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành mình. Mình được lợị
* Sinh xuất: Hành mình làm lợi cho hành khác. Mình bị hạị
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (bị hại).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (bị hại).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (bị hại).
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (bị hại).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (bị hại).
Ngũ hành tương khắc :
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được...
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
* Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành mình. Mình bị hạị
* Khắc xuất: Hành mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác. Mình không bị hạị
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại).
Tóm lại: Chỉ cần nhớ sinh nhập và khắc xuất thì mình được lợi thế (chủ động), ngược lại sinh xuất và khắc nhập thì mình bị hại (bị động).
Màu sắc theo ngũ hành
- Mộc: Màu xanh lá cây lợt hoặc đậm (green).
- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).
- Thổ: Màu vàng lợt hay đậm hoặc màu vàng nhủ (gold).
- Kim: Màu trắng hay xám lợt (gray hoặc silver).
- Thủy: Màu đen hay xanh da trời lợt hoặc đậm (blue).
Mạng theo ngũ hành nạp âm
Xin xem lại bài viết về Ngũ hành Nạp âm. Nếu không có lưu giữ bài này, xin xem bảng liệt kê (ngắn gọn) dưới đây để biết mình thuộc mạng gì theo ngũ hành nạp âm:
* Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân ( 1932 ) & Quý Dậu ( 1933 );
Canh Thìn (1940) & Tân Tỵ (1941);
Giáp Ngọ (1954) & Ất Mùi (1955);
Nhâm Dần (1962)& Quý Mão (1963);
Canh Tuất (1970) & Tân Hợi (1971);
Giáp Tý (1984) & Ất Sửu (1985).
* Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935;
Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949;
Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957;
Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965;
Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979;
Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.
* Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937;
Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945;
Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953;
Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967;
Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975;
Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.
* Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.
* Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943;
Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951;
Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959;
Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973;
Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981;
Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.
Cách chọn
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hạp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt.
Như Giáp Tý (can dương + chi dương) phối hợp với Ất Sửu (can âm + chi âm) sinh ra Hải trung Kim. Hải trung Kim là mạng của tuổi Giáp Tý và Ất Sửu theo ngũ hành nạp âm.
Lục giáp có 6 vòng, mỗi vòng có 10 năm gọi là một Giáp, từ Can đầu là Giáp đến Can cuối là Quý như:
1. Vòng 1: Các tuổi Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân cuối cùng là Quý Dậụ Những người sanh ra trong 10 năm này, người ta gọi là con nhà Giáp Tý.
2. Vòng 2: Từ tuổi Giáp Tuất đến Quý Mùi (con nhà Giáp Tuất).
3. Vòng 3: Từ tuổi Giáp Thân đến Quý Tỵ (con nhà Giáp Thân).
4. Vòng 4: Từ tuổi Giáp Ngọ đến Quý Mẹo (con nhà Giáp Ngọ).
5. Vòng 5: Từ tuổi Giáp Thìn đến Quý Sửu (con nhà Giáp Thìn).
6. Vòng 6: Từ tuổi Giáp Dần đến Quý Hợi (con nhà Giáp Dần).
Các chu kỳ 60 năm đều giống như nhau:
Thượng ngươn (1864-1923),
Trung ngươn (1924-1983),
Hạ ngươn (1984- 2043).
Các nhà Thuật số cho rằng, Thiên can, Địa chi là chính, nên khi xung khắc rất tai hại, ngũ hành nạp âm có xung khắc thì bị ảnh hưởng nhẹ thôi, cũng như được tương sinh thì chỉ vớt vát phần nào, chớ không tốt như chính ngũ hành.
Nhưng ngày nay, từ ngày có các loại xe gắn máy và xe hơi xuất hiện, sau thời gian dài nghiên cứu, họ thấy rằng ngũ hành nạp âm có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc chọn màu xe cho người mua (thường lái chiếc xe đó).
Nên mua xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ (right off).
Ngũ hành tương sinh
Mộc sinh Hỏa - Hỏa sinh Thổ - Thổ sinh Kim - Kim sinh Thủy - Thủy sinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là dưỡng nuôi, trợ giúp, làm cho hành kia có lợị Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa...
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
* Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành mình. Mình được lợị
* Sinh xuất: Hành mình làm lợi cho hành khác. Mình bị hạị
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (bị hại).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (bị hại).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (bị hại).
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (bị hại).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (bị hại).
Ngũ hành tương khắc :
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được...
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
* Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành mình. Mình bị hạị
* Khắc xuất: Hành mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác. Mình không bị hạị
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại).
Tóm lại: Chỉ cần nhớ sinh nhập và khắc xuất thì mình được lợi thế (chủ động), ngược lại sinh xuất và khắc nhập thì mình bị hại (bị động).
Màu sắc theo ngũ hành
- Mộc: Màu xanh lá cây lợt hoặc đậm (green).
- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).
- Thổ: Màu vàng lợt hay đậm hoặc màu vàng nhủ (gold).
- Kim: Màu trắng hay xám lợt (gray hoặc silver).
- Thủy: Màu đen hay xanh da trời lợt hoặc đậm (blue).
Mạng theo ngũ hành nạp âm
Xin xem lại bài viết về Ngũ hành Nạp âm. Nếu không có lưu giữ bài này, xin xem bảng liệt kê (ngắn gọn) dưới đây để biết mình thuộc mạng gì theo ngũ hành nạp âm:
* Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân ( 1932 ) & Quý Dậu ( 1933 );
Canh Thìn (1940) & Tân Tỵ (1941);
Giáp Ngọ (1954) & Ất Mùi (1955);
Nhâm Dần (1962)& Quý Mão (1963);
Canh Tuất (1970) & Tân Hợi (1971);
Giáp Tý (1984) & Ất Sửu (1985).
* Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935;
Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949;
Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957;
Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965;
Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979;
Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.
* Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937;
Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945;
Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953;
Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967;
Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975;
Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.
* Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.
* Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943;
Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951;
Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959;
Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973;
Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981;
Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.
Cách chọn
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hạp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt.
0 nhận xét:
Cảm ơn bạn đã nhận xét !
- Bạn có thể chèn link vào nhận xét bằng thẻ: <a href="Link" rel="nofollow">Tên link</a>
- Tạo <b>Chữ đậm</b> và <i>Chữ ngiêng</i> cho nhận xét
- Những nhận xét nào không lành mạnh sẽ bị xóa khỏi blog